ví dụ về các nguyên tắc giáo dục mầm non

Nguyên tắc tự giác và tích cực. Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non là một quá trình sư phạm, nhưng không có nghĩa là giáo viên chỉ phải dạy cho trẻ biết bắt chước, mô phỏng, làm đúng được các động tác vận động mà còn phải giúp trẻ tạo lập những phẩm chất đạo đức, mà tiêu biểu trong đó là ý thức tự giác, tích cực, khả năng chịu đựng và tập trung ý chí trong hoạt động chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học. 5. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là: Tập huấn về tài sản trí tuệ và công tác quản trị sở hữu trí tuệ trong trường đại học. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2022, ngày 27/9/2022, Trường Đại học Vinh phối hợp với Cục sở hữu trí tuệ tổ chức tập huấn chuyên đề "Tài sản trí nguyên tắc" + Nhà GD luôn đánh giá HS cao hơn một chút so với cái mà họ đã có, đòi hỏi cao hơn so với những gì họ đã đạt được. Tế nhị, khéo léo, có tình, có lí trong ứng xử sư phạm đó là nghệ thuật sư phạm của GV. + Phải xác nhạn những ưu điểm, những thành công của HS dù đó là nhỏ bé nhất, phải ghi nhận thành tích của Cổng thông tin điện tử, Sở giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. PHÒNG GD&ĐT; KHỐI MẦM NON. MN Ngô Quyền: MN Phú Quang: MN Thanh Minh: Je Recherche Un Site De Rencontre Totalement Gratuit. Trong bài viết này, Luận văn Việt xin chia sẻ đến bạn đọc những vấn đề lý luận chung liên quan đến khái niệm giáo dục mầm non là gì. Ngoài ra bài viết còn bổ sung thêm mục tiêu, nhiệm vụ và các phương pháp nghiên cứu giáo dục mầm non. Nếu bạn đang làm luận văn liên quan đến chủ đề này hãy tham khảo ngay bài viết của chúng tôi. 1. Khái niệm giáo dục mầm non là gì? 2. Đối tượng của giáo dục mầm non 3. Nhiệm vụ của giáo dục mầm non 4. Phương pháp nghiên cứu giáo dục học mầm non là gì? Phương pháp quan sát sư phạm Phương pháp trò chuyện đàm thoại Phương pháp điều tra Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Phương pháp thực nghiệm sư phạm 1. Khái niệm giáo dục mầm non là gì? Giáo dục học là một khoa học về việc giáo dục con người – có nhiệm vụ chỉ ra bản chất và nêu ra các quy luật của quá trình giáo dục con người; xác định mục tiêu giáo dục; quy định nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục cho trẻ em ở các đối tượng khác nhau nhằm đạt được hiệu quả hoạt động tối ưu trong những điều kiện, xã hội nhất định. Giáo dục học mầm non là một chuyên ngành của giáo dục học, có nhiệm vụ xây dựng lí luận và tổ chức khoa học quá trình giáo dục trẻ em ở độ tuổi từ 0 – 6 tuổi trước tuổi đến trường phổ thông. Dựa trên cơ sở khoa học mang tính quy luật chung của giáo dục học và tính đến những đặc điểm riêng của sự phát triển tâm sinh lí của trẻ để hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em ở lứa tuổi này, giáo dục học mầm non có nhiệm vụ nghiên cứu, xác định mục tiêu, quy định nội dung, chỉ dẫn phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục trẻ em ở lứa tuổi này một cách khoa học để đạt được hiệu quả giáo dục tối ưu cho trẻ em trong độ tuổi trước tuổi đến trường phổ thông. Con người là đối tượng của nhiều ngành khoa học triết học, văn học, sử học, xã hội học, sinh lí học, tâm lí học… trong đó con người cũng chính là đối tượng của giáo dục. Giáo dục học mầm non nghiên cứu bản chất của quá trình giáo dục, quá trình hình thành con người có mục đích, có kế hoạch, một hoạt động tự giác tác động đến việc hình thành nhân cách trẻ em của nhà giáo dục hoặc tổ chức giáo dục. Trên cơ sở đó, giáo dục học mầm non xác định mục đích, mục tiêu giáo dục, quy định nội dung, chỉ ra phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục thích hợp nhằm tổ chức tối ưu quá trình hình thành con người trong điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Vậy đối tượng của giáo dục học mầm non chính là quá trình giáo dục trẻ em từ 0 – 6 tuổi. Xem thêm 50+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Mầm Non Và Tiểu Học Download đề tài và mẫu luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục hay 3. Nhiệm vụ của giáo dục mầm non Giáo dục học mầm non có nhiệm vụ nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản sau đây Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục trẻ từ 0 – 6 tuổi. Xây dựng hệ thống các nguyên tắc giáo dục mầm non. Tổ chức các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non. Tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình giáo dục trẻ em. Ngày nay, đường lối đổi mới giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã vạch ra cho khoa học giáo dục nói chung và giáo dục học nói riêng những nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu phù hợp, đáp ứng các yêu cầu xây dựng và phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Theo xu thế phát triển chung, giáo dục học mầm non cần nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh các vấn đề lí luận cũng như thực tiễn giáo dục mầm non, đảm bảo vừa có giá trị định hướng, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt động giáo dục mầm non theo hướng đa dạng hóa, xã hội hóa, tạo điều kiện để hoạt động giáo dục mầm non đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội và có cơ sở, có điều kiện hội nhập, tham gia vào hoạt động giáo dục mầm non trên thế giới và khu vực. Sau đây là một số định hướng nghiên cứu của khoa học giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay Nghiên cứu tổng thể hiện trạng giáo dục mầm non ở từng khu vực để đánh giá chính xác tình hình, có giải pháp từng bước giải quyết các mâu thuẫn, bất cập. Nghiên cứu hoàn thiện mục tiêu giáo dục mầm non, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn đổi mới. Nghiên cứu nhu cầu của xã hội đối với giáo dục mầm non trong tình hình hiện nay và xu thế phát triển của nó. Nghiên cứu các loại hình giáo dục mầm non, xu thế và khả năng phát triển của loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục ở từng khu vực. Nghiên cứu các mô hình khả thi đặc trưng, thích hợp cho từng vùng, miền. Nghiên cứu các giải pháp phát triển giáo dục mầm non ở thôn thôn, vùng sâu, vùng xa, ưu tiên thiết kế chính sách đảm bảo công bằng xã hội, hỗ trợ người nghèo… Nghiên cứu các điều kiện đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Nghiên cứu đổi mới công tác quản lí giáo dục mầm non. Nghiên cứu các giải pháp đào tạo giáo viên nhằm tăng cường số lượng và đảm bảo chất lượng. Xác định rõ những tiêu chí cơ bản trong việc đánh giá, phân loại chất lượng ở mỗi cơ sở giáo dục mầm non của mỗi địa phương theo chuẩn mực quốc gia. Nghiên cứu, bổ sung các thuật ngữ trong giáo dục mầm non. Giáo dục mầm non gắn liền và chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phát triển chung của xã hội, không chỉ vì trẻ em là nguồn nhân lực tương lai của đất nước mà còn vì cha mẹ của các em là nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Bởi vậy, nghiên cứu giáo dục mầm non chính là góp phần đổi mới những vấn đề liên quan tới phát triển nguồn nhân lực – một yếu tố cực kì quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên, giáo dục học mầm non phải dựa trên các thành tựu của khoa học hiện đại nghiên cứu trẻ em dưới 6 tuổi và liên kết phối hợp chặt chẽ với nhiều ngành khoa học khác. 4. Phương pháp nghiên cứu giáo dục học mầm non là gì? Giáo dục học mầm non là một khoa học có đối tượng, nhiệm vụ và hệ thống phương pháp nghiên cứu của mình. Khi nghiên cứu giáo dục học mầm non với tư cách là một chuyên ngành của giáo dục học, chúng ta cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nói chung, nhưng xuất phát từ đặc điểm của đối tượng, phải đặc biệt chú ý một số phương pháp sau Phương pháp quan sát sư phạm Quan sát sư phạm là phương pháp thu thập các thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng các tri giác có chủ định đối tượng và các yếu tố liên quan đến đối tượng. Ví dụ Quan sát trẻ mẫu giáo trong giờ chơi để thu thập thông tin về hứng thú chơi của trẻ. Phương pháp quan sát sư phạm trong giáo dục mầm non được phân thành các loại như sau Quan sát trực tiếp – quan sát gián tiếp. Quan sát toàn diện – quan sát có bố trí. Quan sát lâu dài – quan sát thời gian ngắn. Quan sát phát hiện – quan sát kiểm nghiệm. Muốn quan sát đạt hiệu quả cao cần đảm bảo những yêu cầu Xác định mục đích quan sát rõ ràng quan sát để làm gì? Xây dựng kế hoạch, tiến trình quan sát. Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt lí luận, thực tiễn, các phương tiện cần thiết có liên quan đến mục đích quan sát. Tiến hành quan sát cẩn thận và có hệ thống. Ghi chép khách quan, chính xác các sự kiện, hiện tượng, số liệu đúng như đối tượng bộc lộ. Lưu giữ tài liệu quan sát phải cẩn thận và thuận tiện sử dụng. Phương pháp quan sát sư phạm có khả năng thu thập được nhiều tài liệu cụ thể, sinh động, tự nhiên, làm cơ sở cho quá trình tư duy khoa học. Song đây là phương pháp phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người quan sát, nếu người quan sát không được trang bị những tri thức cần thiết và kĩ năng sử dụng phương pháp này thì sẽ dẫn tới tình trạng tài liệu thu được thiếu khách quan, không đảm bảo chất lượng. Phương pháp trò chuyện đàm thoại Trò chuyện là phương pháp đặt ra câu hỏi cho người đối thoại và dựa vào câu trả lời của họ để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu. Ví dụTrò chuyện với giáo viên, trò chuyện với trẻ em. Trò chuyện được phân thành các loại sau đây Trò chuyện trực tiếp. Trò chuyện gián tiếp. Trò chuyện thẳng. Trò chuyện đường vòng. Trò chuyện bổ sung. Trò chuyện đi sâu. Trò chuyện phát hiện. Trò chuyện kiểm nghiệm. Tùy theo mục đích, điều kiện, hoàn cảnh và đặc điểm của đối tượng mà vận dụng các hình thức trò chuyện cho phù hợp. Khi trò chuyện, muốn thu được tài liệu có chất lượng phải tôn trọng các yêu cầu Xác định rõ mục đích, yêu cầu. Cần tìm hiểu người đối thoại để lựa chọn cách trò chuyện cho phù hợp hiểu tính cách, hứng thú, năng lực, khí chất, hoàn cảnh…. Quá trình trò chuyện phải có ý thức khéo léo lái câu chuyện vào đúng mục đích, tránh tràn lan làm loãng chủ đề. Cần tạo không khí tự nhiên, thân mật, cởi mở trong khi trò chuyện. Không nhất thiết phải ghi chép các câu trả lời của đối tượng. Phỏng vấn cũng là một dạng của đàm thoại, các câu hỏi phải chuẩn bị trước và được hỏi theo một trình tự nhất định, các câu trả lời cần được ghi chép một cách công khai. Trong phỏng vấn người ta dùng cả phương tiện kĩ thuật hiện đại như máy ảnh, máy ghi âm hoặc ghi hình để giữ lại tư liệu nghiên cứu. Phương pháp điều tra Điều tra là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lượng đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến của họ về một vấn đề nào đó. Ý kiến trả lời có thể được viết ra hoặc trình bày bằng miệng do người điều tra ghi lại. Điều tra có thể phân loại như sau Điều tra thăm dò câu hỏi rộng và nông nhằm thu thập tài liệu ở mức sơ bộ về đối tượng. Điều tra đi sâu câu hỏi hẹp và sâu nhằm khai thác sâu sắc một vài khía cạnh nào đó của đối tượng nghiên cứu. Điều tra bổ sung nhằm thu thập tài liệu bổ sung cho các phương pháp khác. Căn cứ vào mục đích, tính chất của việc điều tra, người ta có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi khác nhau Câu hỏi “đóng”là những câu hỏi có kèm theo phương án trả lời. Người được trưng cầu ý kiến có thể lựa chọn một hoặc một vài phương án phù hợp với nhận thức của mình. Câu hỏi “mở”là những câu hỏi không có phương án trả lời sẵn và người được trưng cầu ý kiến tự trả lời. Sử dụng phương pháp điều tra có thể trong một khoảng thời gian ngắn thu thập được ý kiến của nhiều người ở một phạm vi rộng, tuy nhiên độ tin cậy của tài liệu thu được bị hạn chế, bởi vì nó phụ thuộc vào chủ quan của người trả lời. Để có tài liệu tương đối chính xác phải điều tra nhiều lần và đảm bảo số lượng người được hỏi đủ lớn. Các câu hỏi cần xây dựng theo một hệ thống, chúng ràng buộc lẫn nhau, kiểm tra lẫn nhau để có thể buộc người trả lời phải bộc lộ ý nghĩ thật của mình. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục Tổng kết kinh nghiệm giáo dục là phương pháp đi từ thực tiễn giáo dục, dùng lí luận phân tích thực tiễn, từ phân tích thực tiễn mà rút ra lí luận. Trong khoa học giáo dục nói chung và giáo dục học mầm non nói riêng, tổng kết kinh nghiệm, tức là dùng cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác–Lênin, đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, dùng tri thức về khoa học giáo dục mầm non và các khoa học khác để tìm hiểu, phân tích, đánh giá các kinh nghiệm có tác dụng tích cực trong thực tiễn giáo dục, từ đó rút ra những bài học mang tính lí luận, lí luận đó được chỉ đạo trở lại thực tiễn giáo dục. Ví dụ Kinh nghiệm phòng chống trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non; kinh nghiệm huy động trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo; kinh nghiệm của các điển hình tiên tiến trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ; kinh nghiệm quản lí của hiệu trưởng trường mầm non. Khi sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục cần đảm bảo một số yêu cầu sau Phát hiện, xác định đúng đối tượng nghiên cứu. Tức là kinh nghiệm có thật và đang tồn tại chứ không phải là những dự định sẽ làm hoặc đã làm nhưng chưa tới mức gọi là kinh nghiệm. Muốn vậy phải kiểm tra kĩ và đánh giá chính xác hiệu quả đã đạt được do kinh nghiệm mang lại. Khi thu thập, xử lí các số liệu phải hết sức khách quan. Muốn vậy phải thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn và bằng nhiều phương pháp khác nhau như Phương pháp trò chuyện, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra. Những lí luận tổng kết từ kinh nghiệm cần tiếp tục khẳng định và phát triển, đồng thời phải đem ứng dụng vào thực tế để “nhân”kinh nghiệm bằng cách chỉ đạo điểm hoặc thực nghiệm khoa học. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nghiên cứu sản phẩm hoạt động là phương pháp tìm hiểu con người thông qua sản phẩm do họ tạo ra. Ví dụ Nghiên cứu sản phẩm nặn, vẽ, xé dán của trẻ mẫu giáo 5 tuổi để hiểu đặc điểm và khả năng sáng tạo của trẻ. Hoặc nghiên cứu sản phẩm của giáo viên mầm non để hiểu về chính họ. Khi nghiên cứu sản phẩm hoạt động cần nắm được đầy đủ điều kiện và quá trình hoạt động của con người đưa đến sản phẩm. Tức là chúng ta không chỉ tìm hiểu con người làm ra cái gì, mà quan trọng hơn là làm như thế nào? Bởi vì các sản phẩm và năng lực của con người thường bộc lộ qua những điều kiện và quá trình làm ra sản phẩm. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm là phương pháp nghiên cứu một cách chủ động, có hệ thống một hiện tượng giáo dục nhằm xác định mối quan hệ giữa tác động giáo dục với hiện tượng giáo dục cần được nghiên cứu trong những điều kiện đã được khống chế. Nét đặc trưng của phương pháp thực nghiệm sư phạm là nhà nghiên cứu chủ động tạo ra điều kiện nghiên cứu và khi cần thiết có thể lặp lại nhiều lần điều kiện đó. Thường có 2 loại thực nghiệm thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong phòng thí nghiệm. Thực nghiệm tự nhiên là những thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện bình thường của quá trình sư phạm. Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm là những thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện khống chế nhằm xác định mặt định tính, định lượng và bản chất của hiện tượng giáo dục. Phương pháp thực nghiệm cho phép người nghiên cứu tìm hiểu sâu bản chất của hiện tượng giáo dục để từ đó phát hiện ra cái mới, nhưng đây là phương pháp đòi hỏi sự chuẩn bị công phu cả về lí luận cũng như công việc và trang thiết bị kĩ thuật khi tiến hành thực nghiệm. Thực nghiệm sư phạm có thể được tiến hành theo các bước sau đây Bước 1 Xác định được vấn đề thực nghiệm với mục đích rõ ràng. Bước 2 Nêu giả thuyết và xây dựng đề cương thực nghiệm. Bước 3 Tổ chức thực nghiệm. Gồm các công việc Chọn mẫu thực nghiệm. Bồi dưỡng cộng tác viên. Theo dõi thực nghiệm quan sát, ghi chép, đo đạc. Bước 4 Xử lí kết quả thực nghiệm, rút ra kết luận khoa học. Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển mạnh, nhiều phương tiện kĩ thuật hiện đại được sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Máy vi tính là một phương tiện hiện đại giúp cho việc xử lí kết quả thực nghiệm nhanh, chính xác và tiện lợi. Yêu cầu nghiêm ngặt của thực nghiệm sư phạm là khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, không được làm đảo lộn hoạt động bình thường của quá trình sư phạm, và chỉ tiến hành trong những điều kiện và tiêu chuẩn nghiêm ngặt với luận cứ khoa học để đảm bảo việc đưa những cái mới đã được kiểm tra vào quá trình sư phạm. Xem thêm Quá trình giáo dục là gì? Đặc điểm của quá trình giáo dục Quản lý giáo dục là gì? Đặc điểm của quản lý giáo dục Bài viết trên đã cung cấp cho bạn đầy đủ những thông tin hữu ích nhất về khái niệm giáo dục mầm non là gì, mục tiêu, nhiệm vụ và các phương pháp nghiên cứu giáo dục mầm non. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline 0915 686 999 hoặc email qua địa chỉ để được tư vấn và giải đáp. Nguồn Dịch vụ luận văn Luận Văn Việt Hiện tại tôi đang đảm nhiệm vị trí Content Leader tại Luận Văn Việt. Tất cả các nội dung đăng tải trên website của Luận Văn Việt đều được tôi kiểm duyệt và lên kế hoạch nội dung. Tôi rất yêu thích việc viết lách ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Và đến nay thì tôi đã có hơn 5 năm kinh nghiệm viết bài. Hy vọng có thể mang đến cho bạn đọc thật nhiều thông tin bổ ích về tất cả các chuyên ngành, giúp bạn hoàn thành bài luận văn của mình một cách tốt nhất! Post Views Quản lý giáo dục mầm non đòi hỏi cán bộ cần có chuyên môn về quản lý, hiểu biết về hoạt động vận hành của trường mầm non và những yếu tố quan trọng trong việc duy trì trường học tối ưu, bền vững. Quản lý giáo dục mầm non đòi hỏi người quản lý phải trang bị cho mình nhiều kỹ năng cần thiết. Không chỉ riêng việc phải luôn sẵn sàng xử lý các tình huống rắc rối trong mọi sinh hoạt của trẻ nhỏ mà còn đem đến không ít những niềm vui ý nghĩa. Người quản lý có thể trở thành người tạo nên các dấu ấn đặc biệt trong cuộc đời của trẻ nhỏ thông qua các hoạt động dạy dỗ và chăm sóc của mình. Quản lý giáo dục mầm non là sự điều hành, điều chỉnh cũng như phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ để phát triển thể chất cũng như tinh thần. Đọc thêm bài viết "Quản lý giáo dục mầm non trong năm học mới" tại đây 2. CÔNG VIỆC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON LÀ GÌ ? Với vai trò quản lý, hiệu trưởng trường mầm non có những công việc chính sau Quản lý các hoạt động chung tại trường. Quản lý điều phối chuyên môn, giám sát việc thực hiện công việc hàng ngày của giáo viên. Trao đổi với phụ huynh về việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Báo cáo tình hình hoạt động của trường cho Ban Lãnh Đạo Nghiên cứu triển khai giáo án cùng giáo viên để việc giảng dạy đạt hiệu quả cao. Tham gia tổ chức các hoạt động ngoại khóa, dã ngoại cho học sinh. Xây dựng kế hoạch phát triển và quảng bá trường Các công việc khác theo sự phân công của Ban Lãnh Đạo. Quản lý về mục tiêu giáo dục, chăm sóc. Quản lý về phương pháp giáo dục. Quản lý nội dung giáo dục, chăm sóc. Quản lý học sinh về các nhận thức, kiến thức, kỹ năng. Quản lý giáo viên, nhân viên xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Quản lý về cơ sở vật chất. Quản lý về tài chính Quản lý về chương trình ngày hội, ngày lễ. Quản lý về quy chế hoạt động nội bộ. Quản lý về phát triển số lượng học sinh. Quản lý về kiểm định chất lượng học sinh. Quản lý về thi đua khen thưởng. 3. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ GIÁO DỤC MẦM NON Nguyên tắc giáo dục mầm non là rất quan trọng trong quá trình giảng dạy của các cô giáo mầm non đặc biệt là những cô giáo trẻ. Trong giáo dục mầm non có rất nhiều các nguyên tắc giáo dục mà bạn cần phải nhớ để có một phương pháp giáo dục trẻ toàn diện. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích công việc hiệu trưởng mầm non Dù cho bạn dạy dỗ theo phương pháp nào thì việc chăm sóc trẻ, các chương trình giáo dục bạn đưa ra cũng phải thiết thực và hiệu quả. Để có thể đạt được mục tiêu do Bộ GD&ĐT ban hành về chăm sóc cũng như giáo dục trẻ mầm non. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện Nguyên tắc này sẽ đòi hỏi bạn phải có một kỹ năng quan sát tốt. Chú ý đến trẻ nhiều nhất vì như thế mới có thể chăm sóc, giáo dục và hướng dẫn cho trẻ phát triển một cách toàn diện, hài hòa về cả thần lẫn tinh thần. Đồng thời giúp cho trẻ phát triển, rèn luyện cả về mặt tư duy và đạo đức. Nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa chăm sóc và giáo dục Phương pháp giáo dục mầm non chính là phương pháp theo hình thức mẹ và con. Ngoài việc chăm sóc, trông nom bảo vệ trẻ như một người mẹ thì bạn cũng phải giáo dục trẻ và dậy cho trẻ những kỹ năng cơ bản của một con người như Bé tự ăn, tự đi vệ sinh, tự mặc quần áo … Nguyên tắc giáo dục trẻ làm việc theo nhóm Tạo điều kiện để trẻ có cơ hội làm việc nhóm, tham gia các hoạt động tập thể không chỉ giúp trẻ tự tin, hòa đồng hơn mà còn giúp trẻ phát triển các kỹ năng mềm, giao tiếp và kỹ năng lãnh đạo. Nguyên tắc nhà trường và gia đình cùng giáo dục Phối hợp chặt chẽ với bố mẹ, gia đình của trẻ để trao đổi về phương pháp cũng như tính cách, những mặt chưa tốt của trẻ để cùng nhau đưa ra cách tốt nhất giúp trẻ là điều vô cùng cần thiết. Lúc này trách nhiệm của cô giáo mầm non cũng như phụ huynh của trẻ là như nhau không có sự khác biệt nhiều. Nguyên tắc linh hoạt trong giảng dạy và giáo dục mầm non Giáo dục mầm non không lấy việc truyền đạt tri thức hoặc thành tích làm trọng tâm. Lấy việc chăm sóc, giáo dục mềm mỏng làm chính thông qua các hoạt động như vui chơi, múa hát … Giáo dục mầm non hiện đại lấy trẻ làm trung tâm, học mà chơi, chơi mà học. Từ đó hình thành nên một môi trường ấm áp, vui vẻ tạo sự tin tưởng thoải mái cho trẻ nhỏ nhất. Do vậy, trong quá trình giảng dạy bạn có thể thêm bớt những hình thức giáo dục tùy vào tình huống cụ thể mà vẫn có hiệu quả, nhằm đảm bảo được mục tiêu giáo dục ban đầu đề ra. Nguyên tắc cô giáo chủ đạo – trẻ hoạt động tích cực công việc hiệu trưởng mầm non Đây là một trong những nguyên tắc giúp cô trò gần gũi nhau hơn đồng thời giúp bạn nhận ra khả năng của từng trẻ nhỏ một. Cô giáo chỉ đóng vai trò chủ đạo hướng dẫn còn trẻ sẽ tự tìm hiểu về các môi trường cùng hiện tượng xung quanh mình theo lời cô dạy. Bạn càng để trẻ chủ động bao nhiêu thì sự hiểu biết của trẻ càng vững vàng bấy nhiêu đây chính là một nguyên tắc vững vàng và tích cực nhất trong giáo dục mầm non. Nguyên tắc khơi dậy niềm đam mê của trẻ Từng trẻ một sẽ có niềm đam mê riêng và nếu như bạn biết khơi dậy niềm đam mê đó của trẻ thì trẻ sẽ vô cùng tích cực và vui vẻ phát triển. Cả thể chất và tinh thần bé sẽ luôn luôn chủ động cũng như sáng tạo trong quá trình học tập. Đây là một nguyên tắc giúp hình thành và phát triển tâm lý của trẻ nhiều nhất trong giáo dục mầm non. Nếu như bạn nắm bắt được tâm lý trẻ và vững vàng với những nguyên tắc giáo dục mầm non chính là điểm mấu chốt và khơi dậy niềm đam mê của trẻ. Hệ thống quản lý giáo dục mầm non LittleLives hỗ trợ các cấp quản lý, hiệu trưởng quản lý trường học tối ưu và hiệu quả Nếu trường học của bạn đang tìm kiếm một hệ thống phần mềm phù hợp với nhà trường, bạn có thể liên hệ đến Đội ngũ LittleLives để nhận được tư vấn cụ thể. Hotline 0904712496 Hoặc đăng ký trực tiếp tại đây. Bài viết Ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giá thuộc chủ đề về Thắc Mắt thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng tìm hiểu Ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giá trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung về “Ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giáXem thêmÝ nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giáVAI TRÒ Ý NGHĨA CỦA VIỆC GIÁO DỤC ÂM NHẠC CHO TRẺ MẦM NONGIÁO DỤC TRÍ TUỆ TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON – Học Và LàmGiáo dục bảo vệ môi trường ngay từ lứa tuổi mầm non. – Phòng GD & ĐT Tam NôngMột số biện pháp xây dựng thực đơn cho trẻ trong trường mầm non – Tài liệu textĐánh giá về Ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giáXem nhanhLink video ví dụ trong bài giảng Các nguyên tắc kiểm tra đánh giá trong dạy học giá trong giáo dục là một bộ phận hợp thành rất quan trọng của quá trình giáo dục, có vai trò phản hồi và tích cực trong việc điều chỉnh biện pháp tác động, hình thức tác động, nội dung giáo dục… hướng đến đạt mục giá sự phát triển của trẻ trong giáo dục mầm non GDMN là gì và khác biệt gì so với các cấp học khác?Đánh giá sự phát triển của trẻ trong giáo dục mầm non là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình GDMN nhận định về sự phát triển của trẻ nhằm điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ một cách phù giá trẻ trong GDMN xác định mức độ phát triển của trẻ so với mục tiêu của từng độ tuổi để có biện pháp thích hợp giúp trẻ tiến bộ. Đánh giá trẻ bao gồm đánh giá hằng ngày và đánh giá theo giai đoạn. ánh giá sự phát triển của trẻ qua các hoạt động, các giai đoạn cho ta biết được những biểu hiện về tâm sinh lý của trẻ hàng ngày, sự phát triển toàn diện của trẻ qua từng giai đoạn, khả năng sẵn sàng, chiều hướng phát triển của trẻ ở những giai đoạn tiếp theo từ đó có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau– ánh giá trẻ thường xuyên giúp giáo viên có được thông tin về sự tiến bộ của trẻ trong một thời gian dài;– Xác định được những khó khăn và nguyên nhân cụ thể trong sự phát triển của trẻ làm cơ sở để giáo viên đưa ra các tác động giáo dục phù hợp với trẻ; – Giúp giáo viên biết được hiệu quả của các hoạt động, mức độ kết quả đạt được theo dự kiến, làm sáng tỏ những vấn đề đòi hỏi phải có kế hoạch bổ sung;– ánh giá là cơ sở để xác định những nhu cầu giáo dục cá nhân đứa trẻ, căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch tiếp theo;– Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong giáo dục trẻ với cha mẹ trẻ, với giáo viên nhóm/lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽ tiếp nhận trẻ tiếp theo;– Làm cơ sở đề xuất đối với các cấp quản lý giáo dục trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhóm/ lớp/ trường/ địa dung đánh giá sự phát triển của trẻ trong trường mầm non gồm Đánh giá sự phát triển về các lĩnh vực thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. Hoạt động trải nghiệm tại trường mầm non Mường Báng số 2, huyện Tủa ChùaĐánh giá trẻ hằng ngày nhằm mục đích gì, đánh giá những gì và đánh giá như thế nào?Hằng ngày giáo viên đánh giá những diễn biến tâm, sinh lý của trẻ trong các hoạt động, nhằm phát hiện những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực để kịp thời điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục ngày giáo viên thực hiện đánh giá về tình trạng sức khoẻ, thái độ, trạng thái cảm xúc, hành vi, kiến thức và kỹ năng của giá thông qua quan sát trò chuyện, giao tiếp với trẻ; phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ, trao đổi với phụ huynh giáo viên theo dõi trẻ trong các hoạt động, ghi chép lại những tiến bộ rõ rệt của trẻ và những điều cần lưu ý để điều chỉnh kế hoạch và biện pháp giáo dục cho phù hợp với trình độ phát triển của mỗi giá trẻ theo giai đoạn hướng tới mục đích gì, đánh giá những gì và đánh giá như thế nào?Nhằm xác định mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo từng giai đoạn, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho giai đoạn/chủ đề tiếp theo, giáo viên tiến hành đánh giá mức độ phát triển của trẻ theo giai đoạn về các lĩnh vực phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm-kỹ năng xã hội đối với trẻ nhà trẻ và thẩm mỹ đối với trẻ mẫu giáo.Theo giai đoạn, giáo viên đánh giá kết quả đạt được của trẻ so với mục tiêu của chủ đề đối với trẻ mẫu giáo, mục tiêu phát triển của độ tuổi đối với trẻ nhà trẻ về các lĩnh vực phát triển theo quy định của chương trình GDMN hoặc theo mục tiêu yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ được xác định của chủ đề giáo dục/giai đoạn. Đồng thời đánh giá sự phù hợp của những nội dung cũng như các hoạt động giáo dục của chủ đề/tháng với năng lực của trẻ, xác định nguyên nhân để bổ sung, điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục của chủ đề/giai đoạn giáo dục tiếp theo. Để đánh giá sự phát triển của trẻ theo giai đoạn, giáo viên kết hợp sử dụng một hoặc nhiều phương pháp như quan sát, trò chuyện, giao tiếp với trẻ, cho trẻ thực hiện một số bài tập, phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ, sử dụng tình huống có vấn đề hay trao đổi với phụ huynh để đánh giá sự phát triển của trẻ so với mục tiêu giáo dục, kết quả mong đợi của từng độ với trẻ nhà trẻ, đánh giá vào thời điểm cuối độ tuổi 6, 12, 18, 24 và 36 tháng tuổi dựa vào các chỉ số theo các giai đoạn phát triển của trẻ. Đối với trẻ mẫu giáo, đánh giá theo các chỉ số phát triển của độ tuổi vào thời điểm cuối năm học căn cứ vào kết quả đánh giá các chủ đề, đánh giá hằng ngày và có thể thực hiện đánh giá các chỉ số thông qua các bài tập dưới hình thức các trò chơi, tình huống… Giao lưu tiếng Anh các bé 5 tuổi tại trường mầm non Thanh Xương, huyện Điện BiênXem thêmÝ nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giáVAI TRÒ Ý NGHĨA CỦA VIỆC GIÁO DỤC ÂM NHẠC CHO TRẺ MẦM NONGIÁO DỤC TRÍ TUỆ TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON – Học Và LàmGiáo dục bảo vệ môi trường ngay từ lứa tuổi mầm non. – Phòng GD & ĐT Tam NôngMột số biện pháp xây dựng thực đơn cho trẻ trong trường mầm non – Tài liệu textĐánh giá sự phát triển giai đoạn cuối độ tuổi của trẻ với mục đích gì, đánh giá những gì và đánh giá như thế nào?Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ sau một quá trình giáo dục có thể là căn cứ đề xuất xây dựng, điều chỉnh kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch hoạt động chủ đề, các điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ về cơ sở vật chất, về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, về nhân lực, thời gian, về chính sách… nhằm tác động tích cực đến chất lượng chăm sóc, giáo dục dung đánh giá tập trung vào đánh giá mức độ phát triển của trẻ ở các lĩnh vực thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kỹ năng xã hội, thẩm mỹ ở cuối mỗi độ tuổi so với mục tiêu giáo dục theo từng độ giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi được tiến hành vào tháng cuối cùng của năm phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi tuỳ thuộc vào sự lựa chọn và sử dụng của giáo viên sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của lớp, của trường. Giáo viên có thể sử dụng kết quả đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ sau chủ đề để làm cơ sở đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ quả đánh giá được ghi vào phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ, được lưu vào hồ sơ cá nhân và thông báo cho cha mẹ trẻ cũng như giáo viên phụ trách nơi trẻ sẽ nhập học tiếp theo để cùng phối hợp đề xuất các biện pháp giáo dục phù thực hiện đảm bảo thực chất, hiệu quả hoạt động đánh giá chất lượng trẻ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cần lưu ýMột là, đánh giá đúng khả năng của mỗi trẻ để có những tác động phù hợp và tôn trọng những gì trẻ là, đánh giá sự phát triển của trẻ phải dựa trên cơ sở sự thay đổi của từng trẻ, không kỳ vọng giống nhau với tất cả là, đánh giá sự phát triển của từng trẻ dựa trên mức độ đạt so với mục tiêu, trên cơ sở đó sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng kế hoạch giáo dục, điều chỉnh kế hoạch giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục tiếp theo cho phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của trường, là, tôn trọng sự khác biệt của mỗi đứa trẻ về hứng thú, cách thức và tốc độ học tập; chú trọng và thúc đẩy tiềm năng của mỗi là, kết quả đánh giá sự phát triển của cá nhân trẻ, của nhóm, lớp không sử dụng để đánh giá thi đua, thành tích của giáo viên, của tập thể nhóm lớp, không xếp loại trẻ, không dùng để so sánh giữa các trẻ hoặc tuyển chọn trẻ vào lớp câu hỏi về ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!Các Hình Ảnh Về ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non Các hình ảnh về ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected]. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhéTra cứu thêm dữ liệu, về ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non tại WikiPedia Bạn hãy tra cứu thông tin về ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non từ web Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại dụ về đánh giá trong giáo dục mầm non đánh giá trong giáo dục mầm non nguyên tắc đánh giá trong giáo dục mầm non ví dụ về đánh giá sự phát triển của trẻ giáo trình đánh giá trong giáo dục mầm non vai trò của đánh giá trong giáo dục mầm non đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non chức năng của đánh giá trong giáo dục mầm non bài tập môn đánh giá trong giáo dục mầm non các phương pháp đánh giá trong giáo dục mầm non các nguyên tắc đánh giá trong giáo dục mầm non ví dụ về đánh giá trẻ qua quan sát đánh giá trong giáo dục bài tập đánh giá trẻ mầm non phiếu quan sát đánh giá trẻ mầm non Mầm non là nơi xây dựng nền tảng giáo dục Việt Nam. Phát triển nhân cách, phát triển trí tuệ là cách phản ánh mục đích giáo dục. Giáo dục trẻ theo các nguyên tắc giáo dục mầm non chính là mục đích của giáo dục. Mục tiêu của giáo dục là hướng tới xây dựng đặc điểm phát triển nhu cầu của trẻ nhỏ tại các giai đoạn phát triển. Quá trình giảng dạy chương trình giáo dục phải liên tục, tránh ngắt quãng. “Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một” – theo điều 22, Luật giáo dục 2005 ban hành. Các nguyên tắc giáo dục Nguyên tắc giáo dục mầm non được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của giáo dục mầm non. Căn cứ vào từng giai đoạn lứa tuổi và số kinh nghiệm sẵn có mà lập các kế hoạch phát triển cho trẻ. Giáo viên phải xác định đúng mục tiêu giáo dục mầm non, trình bày được xu hướng và thực hiện công tác giáo dục đổi mới. Giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm, phát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng chương trình giáo dục theo xu hướng trẻ là chủ thể tích cực trong mọi hoạt động. Tích cực hoạt động là điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình phát triển kiến thức, trí não và năng lực bản thân cho trẻ. Trong quan điểm đổi mới về giáo dục mầm non, nguyên tắc giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm là điều kiện thiết thực nhất và bắt buộc phải xây dựng. Giáo dục trẻ thông qua môi trường, tạo môi trường đa dạng, phong phú, hấp dẫn cho trẻ. Tham gia vui chơi theo sở thích Môi trường giáo dục sẽ tạo điều kiện cho trẻ được tự do khám phá, trải nghiệm, phát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động. Tạo cơ hội thuận lợi cho trẻ tích cực hoạt động và sáng tạo. Nguyên tắc này vừa xây dựng được môi trường sống lành mạnh vừa gần gũi với đời sống của trẻ. Cá biệt hóa giáo dục Môi trường giáo dục tốt có thể định hướng phần nào về tính cách của trẻ. Tuy vậy, yếu tố cá biệt trong trẻ là điều kiện tác động lớn nhất trong quá trình phát triển cho trẻ. Nguyên tắc này đề cao tính cá biệt hóa của mỗi cá nhân. Mỗi trẻ là môt cá thể riêng biệt, mang các tính cách khác nhau Tôn trọng, lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu mong muốn của trẻ, cho trẻ tự tin bộc lộ bản thân. Tránh hiện tượng rập khuôn, chèn ép dẫn đến sai lệch nhận thức của trẻ. Quan sát và động viên dựa trên khả năng của mỗi trẻ. Đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục, thường xuyên, tính vừa sức… nhằm giáo dục và phát triển toàn vẹn nhân cách trẻ Giáo dục và phát triển ở trẻ mầm non không phải hướng tới mức độ trẻ đạt được, mà luôn hướng đến ngưỡng phát triển gần nhất đối với trẻ. Giáo dục trẻ liên tục, thường xuyên và phù hợp với sức khỏe của trẻ, tạo điều kiện tự hình thành nhân cách theo hướng định sẵn. Đảm bảo giáo dục đúng quá trình từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Đặt ra các mục tiêu và nhiệm vụ tùy theo năng lực và thể chất của mỗi trẻ. Cân nhắc các nhiệm vụ vừa sức hoặc cao hơn chút ích để tăng khả năng phát triển từ trẻ. Hoạt đông phối màu theo sở thích Giáo dục trẻ theo hướng tích hợp Giáo dục trẻ thông qua tích hợp các nguyên tắc là động lực cho quá trình sáng tạo và phát triển hoàn thiện nhận thức cho trẻ. Trẻ học tập và vui chơi trong môi trường lành mạnh, được học tập kiến thức và kỹ năng sống thiết yếu. Nguyên tắc này quan tâm đến khả năng phát triển của trẻ hơn là việc nhồi nhét lượng kiến thức vượt cấp. Kế hoạch giảng dạy được chọn lọc theo các tiêu chí phát triển và kết hợp các phương pháp giảng dạy trẻ mầm non. Cô giáo vẽ tranh cùng trẻ Xây dựng các nguyên tắc và thực hiện giáo dục mầm non là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với mỗi giáo viên. Các giáo viên sẽ căn cứ vào các nguyên tắt này mà tiến hành lên kế hoạch giảng dạy cho trẻ mầm non QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Advertisement Tài liệu tương tự BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG PHẠM THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜ 2018 Nhận xét, phân tích, góp ý cho Chương trình môn Tin học trong Chương trình Giáo dục Phổ thông mới Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ 1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế CHỦ ĐỀ 4 4 tiết Sinh lí hệ cơ xương của trẻ em Hoạt động 1. Tìm hiểu sinh lí hệ xương Thông tin A. Thông tin cơ bản Hệ xương Chức năng c MỞ ĐẦU ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN, Microsoft Word – Layout 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ VÀ TÂM LÝ HỌC NHÀ TRƯỜNG NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA Xà HỘI Ở NƯỚC TA Nguyễn Tốt * Tóm tắt nội dung Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và co Bài thu hoạch chính trị hè TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Lời mở đầu Thù lao lao động là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp. Qua 5 năm thành BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH NGUYỄN HOÀNG DŨNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Kinh Tế Phật Giáo Một Giải Pháp Toàn Diện Thích Tâm Đức, HVPGVN tại TPHCM —o0o— Nguồn Chuyển sang ebook CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯƠ NG ĐA I HO C SƯ PHA M NGHÊ THU T TRUNG ƯƠNG NGÔ THỊ BÍCH THẢO HƯỚNG DẪN CẢM THỤ ÂM NHA C GIAO HƯỞNG, THÍNH PHÒNG CHO HO C Microsoft Word – GT modun 03 – SX thuc an hon hop chan nuoi BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành Văn học Việt Nam Mã số Microsoft Word – Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Khối 1 Giáo viên Nguyễn Thanh Quang Ngày dạy thứ, ngày tháng năm 201 Môn Mỹ thuật tuần 19 Chủ đề EM VÀ NHỮNG VẬT NU Hỏi Đáp Thường Thức Về Chính Trị Thái Trí hỏi Thái Đạo đáp 1. Hỏi Xin nhận xét đại cương về những nền dân chủ đã có? Đáp Phê bình các chế độ chính t QUỐC HỘI MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC Nghị luận về sách Microsoft Word – BÃi viết Ngô Quá»c Phương HỎi thảo Hè Porto 2019 1 ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải Đại Sư Ấn Quang Việt dịch Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19 Phần mở đầu Microsoft Word – Phuon ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG THPT THANH NƯA HUYỆN ĐIỆN BIÊN- TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG BỐI C Đề cương chương trình đại học Microsoft Word _NgoQuocPhuong CHƯƠNG 1 Tổng quan Cảng biển. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN Khái niệm cảng biển Cảng biển là khu BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM CHU THỊ HỒNG NHUNG GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 16 tháng 01 năm 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, Xà AN PHỤ, HUYỆN KIN CHUYÊN ĐỀ 7 KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÁNH GIÁ NGOÀI TRƯỜNG MẦM NON ThS. Hồ Đắc Thụy Thiên Thi HƯỚNG ĐẠO, CHỈ THẾ THÔI! Lý thuyết và thực hành dành cho các Trưởng Hướng Đạo Nam và nữ. Hướng Đạo, đơn giản thế thôi! 1 Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘ LỜI NÓI ĐẦU Mục lục CHƯƠNG 1 ĐƯA KHOA HỌC VÀO TRƯỜNG HỌC Chúng ta cần đánh thức từ trong sâu thẳm tâm hồn những người làm công tác giáo dục lòng nhiệ Bình giảng tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu 19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM thacmacveTL_2019MAY06_mon Microsoft Word – Chan_Ly_La_Dat_Khong_Loi_Vao doc PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Microsoft Word – TT_ doc VĂN KIỆN CỦA TÒA THÁNH VỀ LÝ THUYẾT PHÁI TÍNH Thánh công bố văn kiện mới về lý thuyết phái tính Vũ Văn An, 10/Jun/2019 Theo Gerard O Connell của Phong thủy thực dụng Bảo tồn văn hóa Microsoft Word – quan Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-Xà HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô Microsoft Word – IP Law 2005 Vietnamese.doc CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU ĐƯỢC DÙNG TRONG LUẬN VĂN UBND TỈNH LÂM ĐỒNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Đà Lạt, ngày 28 tháng 02 năm 2013 QUY CHẾ TỔ CHỨC LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook Tham gia cộng đồng chia sẽ sách Fanpage C BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG SỔ TAY NHÂN VIÊN SỔ TAY NHÂN VIÊN 10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Tin Học KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ CỦA VĂN HÓA ẨM THỰC ĐỂ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ Tóm tắt LÊ ANH TUẤN – PHẠM MẠNH CƯỜNG Trong những năm gần đây, văn hóa ẩm t Thư Ngỏ Gửi Đồng Bào Hải Ngoại Của Nhà Báo Nguyễn Vũ Bình Nghị luận xã hội về ước mơ khát vọng Microsoft Word – 13-GD-NGUYEN DUC TOAN90-96 HÀNH TRÌNH THIỆN NGUYỆN CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG ĐỊA ỐC KIM OANH 1 Phân tích tác phẩm Một người Hà Nội Nguyễn Khải Văn mẫu lớp 12 Trường Đại học Văn Hiến TÀI LIỆU MÔN HỌC KỸ NĂNG MỀM Lưu hành nội bộ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH Biên soạn ThS. Nguyễn Đông Triều ƯỚNG Nguyễn Amể BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NGUYỄN VĂN TINH TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN V BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG VŨ VĂN HƯNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ – VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG L Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc PGS, TSKH Bùi Loan Thùy PGS, TS Phạm Đình Nghiệm Kỹ năng mềm TP HCM, năm Việc hôm nay cứ chớ để ngày mai Microsoft Word – Tu vi THUC HANH _ Microsoft Word – giao an hoc ki Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu Chế Lan Viên LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x héi chñ nghÜa viÖt nam Sach BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ MINH HƯỜNG CÁI TÔI TRỮ TÌNH TRONG THƠ BẰNG VIỆT Chuyên ngành Văn học Việt Nam Mã số TÓ TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha 1 ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV Microsoft Word – TCVN 73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của TCVN T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 2013 ISO 2013 Xuất bản lần 1 BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT PHẦN 2 BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT SHEWHART Control char SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT PHAN CHÂU TRINH ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 HỌC KÌ I NĂM HỌC A. CẤU TRÚC ĐỀ THI Cng an tØnh B×nh Ph­íc céng hoµ x héi chñ nghi viÖt nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ MSIG VIỆT NAM QUY TẮC BẢO HIỂM SỨC KHỎE Sản phẩm bảo hiểm VIB CARE MSIG VIB CARE Policy Wordings Version 447 PHẬT GIÁO VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TIẾP BIẾN VÀ HỘI NHẬP TT. Thích Phước Đạt * Không phải ngẫu nhiên, kể từ khi du nhập vào Việt Nam, Phật giáo đã 1 CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ NGUYỄN TUÂN I. Kiến thức cơ bản 1. Tác giả Kết hợp với đề Anh chị hãy nêu những nét chính trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH Microsoft Word – NOI DUNG BAO CAO CHINH PowerPoint Template Advertisement Bản ghi 03/09/2019 1 QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON TPHCM, THÁNG 01 NĂM 2019 03/09/2019 3 I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Chương trình giáo dục 2. Phát triển chương trình giáo dục 3. Quản lý 4. Quản lý giáo dục 5. Quản lý phát triển chương trình giáo dục 03/09/2019 4 I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Chương trình giáo dục Chương trình giáo dục là văn bản chính thức, quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp, thực tập theo từng năm học, tỉ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục 03/09/2019 5 I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2. Phát triển chương trình giáo dục Thuật ngữ Phát triển chương trình tương đương với thuật ngữ tiếng anh là Curriculum Development. Thuật ngữ này đôi lúc cũng được thay thế cho thuật ngữ Curriculum making hay Curriculum design tức là làm chương trình, xây dựng chương trình hay thiết kế chương trình. Phát triển chương trình giáo dục được hiểu là quá trình nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và quản lý chương trình giáo dục đào tạo cho một bậc học, ngành học. Việc phát triển chương trình giáo dục theo nghĩa này có thể tương đương với việc nghiên cứu, xây dựng một chương trình hoàn toàn mới. Ví dụ xây dựng chương trình ngành sư phạm mầm non trình độ cao đẳng Phát triển chương trình giáo dục cũng có thể là nghiên cứu, xây dựng một chương trình giáo dục mới thay thế cho chương trình giáo dục cũ, không còn phù hợp Ví dụ xây dựng chương trình giáo dục mầm non mới thay thế chương trình chỉnh lý nhà trẻ và chương trình mẫu giáo cải cách 03/09/2019 6 I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2. Phát triển chương trình giáo dục tt Chương trình giáo dục đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học, bậc học, ngành đào tạo. Chương trình này cung cấp những nội dung cốt lõi, chuẩn mực, tương đối ổn định theo thời gian và bắt buộc các trường phải thực hiện chương trình khung Từ chương trình khung này, mỗi trường tự xây dựng và phát triển chương trình giáo dục cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình nhưng phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Ở mức độ thứ hai, sự phát triển chương trình là quá trình nghiên cứu, xây dựng và phát triển chương trình giáo dục đào tạo cụ thể cho một trường từ chương trình khung trên cơ sở đó tính đến điều kiện thực tế của từng vùng, miền, từng trường, đối tượng người học, chứa đựng và thể hiện triết lý riêng của từng trường. Ví dụ Từ chương trình khung giáo dục – đào tạo giáo viên mầm non trình độ cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trường CĐSP TW sẽ tự nghiên cứu xây dựng chương trình cụ thể hay còn gọi là đề cương chi tiết cho trường mình sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình, chứa đựng triết lý riêng của trường. 03/09/2019 7 I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2. Phát triển chương trình giáo dục tt Ở mức độ thứ ba, phát triển chương trình được hiểu là quá trình lên kế hoạch và thực thi chương trình cho một lớp học, môn học cụ thể do giáo viên đảm nhận. Ví dụ, ở trường mầm non, từ kế hoạch thực hiện chương trình chung của trường, giáo viên mầm non ở mỗi lớp sẽ lựa chọn nội dung cụ thể chủ đề cụ thể để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chủ đề cụ thể đó cho từng thời điểm thích hợp với những nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của lớp và nhu cầu, hứng thú cũng như vốn kinh nghiệm và khả năng của trẻ. 03/09/2019 8 I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2. Phát triển chương trình giáo dục tt Ở mức độ thứ tư mức độ hẹp nhất, là sự điều chỉnh, bổ sung, thay đổi chương trình học, chương trình hoạt động của người học / của trẻ dựa trên kết quả quan sát, đánh giá người học / đánh giá trẻ trong các hoạt động. Có thể nhận thấy rằng, chất lượng của hai mức độ phát triển chương trình cuối mức độ ba và mức độ bốn phụ thuộc chủ yếu vào trình độ, tính sáng tạo, linh hoạt và sự nhạy cảm của giáo viên. Tóm lại, dù đưa ra khái niệm phát triển chương trình ở mức độ khác nhau, nhưng chúng ta đều nhận thấy rằng phát triển chương trình là một quá trình liên tục phát triển và hoàn thiện chương trình giáo dục đào tạo hoà quyện trong quá trình giáo dục nói chung, quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ nói riêng, để đảm bảo chương trình trở nên có ý nghĩa hơn, có hiệu quả hơn đối với sự phát triển nhân cách của người học – của trẻ nhỏ. 03/09/2019 9 Quản lý I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý. Cốt lõi của khái niệm quản lý Ai quản lý? Chủ thể quản lý; 3. Quản lý Quản lý ai? Quản lý cái gì? Khách thể quản lý; Quản lý như thế nào? Phương thức quản lý; Quản lý bằng cái gì? Công cụ quản lý; Quản lý để làm gì? Mục tiêu quản lý. 03/09/2019 10 Quản lý giáo dục I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 4. Quản lý giáo dục Là một quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục đảm bảo sự vận hành tối ưu của một hệ thống/ tổ chức/cơ quan giáo dục – đào tạo nhờ đó đạt được các mục tiêu phát triển theo yêu cầu xã hội. 03/09/2019 11 Phát triển chương trình giáo dục I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 5. Quản lý phát triển chương trình giáo dục Là quá trình liên tục để hoàn thiện một chương trình giáo dục trong tất cả các khâu từ khi bắt đầu thiết kế chương trình đào tạo đến việc thực thi và đánh giá chương trình nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi của xã hội. Quản lí phát triển chương trình giáo dục Là quá trình quản lý sao cho mục tiêu của hoạt động phát triển chương trình đào tạo được thực hiện; trong đó, chương trình đào tạo đáp ứng được nhu cầu hiện tại của xã hội và hoạt động tổ chức phát triển chương trình đào tạo đạt được hiệu quả tốt nhất ở thời điểm đang xét. Quản lý phát triển chương tình giáo dục thực chất là sự chỉ đạo của các cấp trong việc định hướng xây dựng, phát triển chương trình, quản lý các hoạt động trong quá trình phát triển chương trình giáo dục như tổ chức phân tích nhu cầu, tổ chức xác định mục đích, mục tiêu, tổ chức thiết kế, xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện chương trình và tổ chức đánh giá cải tiến chương trình đó. 03/09/2019 12 03/09/2019 13 II. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON 03/09/2019 14 II. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON 1. Cách tiếp cận trong thiết kế xây dựng chương trình. Cách tiếp cận approach thể hiện quan điểm chỉ đạo trên cơ sở đó mà chương trình được xây dựng. Hình thức thiết kế chương trình framework thể hiện các thủ tục, cách thức thực hiện cách tiếp cận trong thực tiễn giáo dục. Một cách tiếp cận có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức thiết kế khác nhau, ngược lại, một hình thức thiết kế có thể sử dụng để hiện thực hoá nhiều cách tiếp cận khác nhau 03/09/2019 15 II. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON 1. Cách tiếp cận trong thiết kế xây dựng chương trình tt a Một số cách tiếp cận cơ bản. Tiếp cận mục tiêu Dựa trên mục tiêu đào tạo, người xây dựng chương trình mới đưa ra các quyết định trong việc lựa chọn nội dung giáo dục, phương pháp sư phạm cũng như đánh giá cách thức đánh giá kết quả học tập Tiếp cận nội dung Mục tiêu chương trình là nội dung kiến thức. Điều quan trọng khi xây dựng chương trình giáo dục là khối lượng và chất lượng cần truyền thụ. Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệt Tiếp cận tích hợp Nhấn mạnh nhiều nội dung giáo dục thông qua các hoạt động tích cực của cá nhân trẻ với môi trường sống của mình Tiếp cận tương hỗ Sự học được thực hiện xoay quanh một ý tưởng hay một chủ đề trung tâm. Tiếp cận tách biệt Các hoạt động trải nghiệm của trẻ trong chương trình được xây dựng một cách tách biệt, ít liên quan đến nhau Tiếp cận phát triển Giáo dục hướng tới phát huy tối đa mọi tiềm năng của con người, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của người học. 03/09/2019 16 II. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON 1. Cách tiếp cận trong thiết kế xây dựng chương trình tt b Hình thức thiết kế chương trình Chương trình khung Chương trình được tổ chức theo môn học Chương trình được tổ chức theo các chủ đề Chương trình được tổ chức theo sự kiện Chương trình được tổ chức theo hoạt động Ngoài ra, còn tồn tại nhiều kiểu thiết kế chương trình khác, như chương trình được thiết kế dưới hình thức trò chơi, chương trình mạng, chương trình dự án Việc xác định rõ quan điểm tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình không chỉ cần thiết trong việc xây dựng chương trình giáo dục mầm non nói chung mà cả trong việc thiết kế chương trình ở từng nội dung giáo dục và học tập. Mỗi chương trình có thể xây dựng trên cơ sở của nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau. Việc lựa chọn quan điểm tiếp cận khi xây dựng chương trình phụ thuộc vào mục đích giáo dục trẻ, đặc biệt là quan điểm về sự học và phát triển của trẻ của người xây dựng chương trình. 03/09/2019 17 II. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Nguyên tắc mục tiêu Nguyên tắc khoa học Nguyên tắc phát triển. Nguyên tắc thực tiễn Nguyên tắc kế thừa. 2. Nguyên tắc xây dựng chương trình 03/09/2019 18 II. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Nguyên tắc mục tiêu 2. Nguyên tắc xây dựng chương trình tt Xác định rõ mục tiêu cần đạt được đối với trẻ và phải hướng mọi hoạt động dựa trên mục tiêu 03/09/2019 19 II. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON 2. Nguyên tắc xây dựng chương trình tt Nguyên tắc khoa học – Phải nắm vững chương trình GDMN, quan điểm chỉ đạo và quản lý thực hiên chương trình, đặc điểm phát triển tâm sinh lý, vốn kinh nghiệm cuae trẻ em ở từng độ tuổi để xác định nội dung, biện pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục một cách hợp lý – Tính khoa học còn thể hiện ở sự chính xác, rõ ràng của các thông tin 03/09/2019 20 II. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Nguyên tắc phát triển 2. Nguyên tắc xây dựng chương trình tt Thiết kế các nội dung, các HĐGD tháng, tuần, ngày ở trường cần phải xuất phát từ trẻ và vì sự phát triển của vậy việc lựa chọn nội dung yêu cầu cần đạt trong kế hoạch phải ở mức độ cao hơn so với khả năng hiện có của dung trong các hoạt động phải có sự kế thừa, có chọn lọc, kiến thức cung cấp cho trẻ phải mở rộng dần 03/09/2019 21 II. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON 2. Nguyên tắc xây dựng chương trình tt Nguyên tắc thực tiễn – Tùy theo điều kiện về tài chính, CSVC, nhân lực của từng trường, mỗi trường phải xây dựng kế hạch riêng phù hợp với điều kiện trường mình để có tính khả thi. – Người xây dựng kế hoạch cần xem xét kết quả thực hiện liên hệ năm học trước, chủ đề trước để xây dựng cho phù hợp 03/09/2019 22 II. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Nguyên tắc kế thừa 2. Nguyên tắc xây dựng chương trình tt Việc lựa chọn nội dung yêu cầu cần đạt trong kế hoạch phải ở mức độ cao hơn so với khả năng hiện có của trẻ. Nội dung trong các hoạt động phải có sự kế thừa, có chọn lọc, kiến thức cung cấp cho trẻ phải mở rộng dần. 03/09/2019 23 03/09/2019 24 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 1. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục mầm non Hiện nay đang tồn tại 3 loại chương trình 1. Chương trình CS – GD trẻ 3 tháng đến 6 tuổi chương trình chỉnh lý nhà trẻ và cải cách mẫu giáo 2. Chương trình đổi mới 3. Chương trình mầm non mới ban hành tháng 9 năm 2006 03/09/2019 25 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 1. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục mầm non 1. Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo cải tiến được nghiên cứu và xây dựng từ những năm 80 của thế kỷ XX, ban hành chính thưc trên toàn quốc từ năm 1994 đã bộc lộ một số hạn chế Chương trình cũ có những bài soạn sẵn dẫn tới giáo viên thụ động, không sáng tạo, giáo dục đồng loạt trên toàn quốc, không phù hợp với từng trẻ, từng vùng miền Nội dung chương trình cũ thấp hơn so với khả năng thực của trẻ trong giai đoạn hiện nay, không hướng tới vùng phát triển gần của trẻ, không khai thác được hết tiềm năng của trẻ. Quá chú trọng đến hoạt động học tập làm cho chương trình mang tính phổ thông hoá. Xây dựng chương trình với các bộ môn riêng rẽ, nội dung học chồng chéo. Chưa thực sự quan tâm đến môi trường hoạt động của trẻ. Chưa quan tâm đến đánh giá kết quả hoạt động của trẻ. 03/09/2019 26 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 1. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục mầm non 2. Chương trình đổi mới được triển khai từ năm 1996 giáo dục tích hợp theo chủ đề đã phần nào khắc phục được một số hạn chế của chương trình cải cách. Chương trình giáo dục tích hợp theo chủ đề có nhiều ưu việt Lấy trẻ làm trung tâm, trẻ được hoạt động phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ, giáo viên là thang đỡ, là điểm tựa, tổ chức, hướng dẫn, khai thác tiềm năng vốn có của đứa trẻ, hướng sự phát triển của trẻ đến vùng phát triển gần. Các hoạt động giáo dục của trẻ được đan cài, lồng ghép, tích hợp vào nhau dựa trên nhu cầu, hứng thú của đứa trẻ Cho phép người giáo viên chủ động, sáng tạo trong công việc tự lựa chọn nội dung, phương pháp tự thiết kế các hoạt động CS GD trẻ. 03/09/2019 27 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 1. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục mầm non 2. Chương trình đổi mới được triển khai từ năm 1996 giáo dục tích hợp theo chủ đề đã phần nào khắc phục được một số hạn chế của chương trình cải cách. tt Tăng cường cho trẻ cơ hội khám phá, trải nghiệm Quan tâm đến việc tạo dựng môi trường hoạt động đa dạng, phong phú, hấp dẫn và an toàn đối với trẻ Cho phép người giáo viên linh hoạt, mềm dẻo trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với đặc điểm của từng trẻ, từng trường, từng địa phương, vùng miền Tuy nhiên, do giáo viên chưa hiểu rõ bản chất quan điểm tích hợp dẫn tới cách thực hiện các chủ đề còn chưa phù hợp. Giáo viên còn máy móc trong việc lựa chọn và tổ chức thực hiện chương trình, còn phụ thuộc nhiều vào sự định hướng của ban giám hiệu và tài liệu hướng dẫn. Tài liệu hướng dẫn quá cụ thể, chi tiết nên giáo viên thụ động, không sáng tạo, chỉ thực hiện theo tài liệu hướng dẫn. 03/09/2019 28 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 1. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục mầm non 3. Chương trình giáo dục mầm non hiện nay tháng 9/2006 mang tính chất là chương trình khung. Chương trình này được xây dựng theo quan điểm giáo dục tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm, đảm bảo nguyên tắc đồng tâm phát triển, tạo điều kiện cho mỗi trẻ được hoạt động tích cực, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của trẻ trong quá trình chăm sóc, giáo dục. Từ chương trình khung này từng địa phương và từng trường sẽ xác định nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trường lớp và nhu cầu khác nhau nhau của từng trẻ 03/09/2019 29 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 1. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục mầm non Kết luận Trải qua các thời kì phát triển, chương trình giáo dục mầm non đã có những bước phát triển đáng kể, đáp ứng yêu cầu phát triển nghành giáo dục mầm non nói riêng và phát triển con người mới nói chung Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng đổi mới để đặt nền tảng cơ sở đạo tạo ra con người mới đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay, mặt khác xu hướng giáo dục của các nước trên thế giới và trong khu vực là tích hợp các hoạt động giáo dục trong trường mầm non. Giáo dục tích hợp theo chủ đề đã khắc phục đựơc các hạn chế của chương trình mầm non cũ và bản thân nó có nhiều ưu việt. 03/09/2019 30 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Chu trình phát triển chương trình giáo dục Tim Wentling 1993 chia quy trình đào tạo thành 3 giai đoạn chuẩn bị, thực thi, đánh giá CTGD. Giai đoạn chuẩn bị của phát triển CTGD bao gồm 1. Xác định nhu cầu đào tạo. 2. Xác định mục tiêu đào tạo. 3. Sắp xếp nội dung đào tạo. 4. Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật đào tạo. 5. Xác định nguồn lực cần cho quy trình đào tạo. 6. Sắp xếp, lên kế hoạch cho các bài giảng. 7. Lựa chọn, sáng tạo các vật liệu hỗ trợ quá trình đào tạo. 8. Lựa chọn, xây dựng các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập. 9. Thử nghiệm, chỉnh lí CTGD trước khi áp dụng đại trà. CTGD sau khi được thực thi, được đánh giá thì những thông tin phản hồi đó luôn được sử dụng ngay trong các giai đoạn của quá trình đào tạo để hoàn thiện CTGD. Khi kết thúc một chu trình đào tạo thì việc đánh giá toàn bộ CTGD, thông tin phản hồi, kết hợp với sự phân tích nhu cầu đào tạo sẽ làm cơ sở cho việc cải tiến hoặc thiết kế mới CTGD cũng sẽ được hoàn thiện, phát triển không ngừng cùng với quá trình đào tạo. 03/09/2019 31 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Chu trình phát triển chương trình giáo dục Phát triển CTGD là một quá trình liên tục bao gồm các yếu tố sau 1. Phân tích nhu cầu Need analysis 2. Xác định mục đích và mục tiêu Defining aims and objectives 3. Thiết kế curriculum design 4. Thực thi Implementation 5. Đánh giá Evaluation Năm yếu tố nêu trên được bố trí thành một vòng tròn khép kín, biểu diễn sự phát triển CTGD như một quá trình diễn ra liên tục. hình minh họa Theo sơ đồ này các yếu tố tác động qua lại lẫn nhau và phải xem xét từng yếu tố trong mối tác động của các yếu tố khác. Khái niệm phát triển CTGD có thể liên quan tới hai đối tượng – Phát triển CTGD của một khoá đào tạo, một bậc học, và – Phát triển chương trình của một môn học course subject. 03/09/2019 32 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Chu trình phát triển chương trình giáo dục 03/09/2019 33 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Chu trình phát triển chương trình giáo dục Năm 1926, Rugg đã phác hoạ hoạt động phát triển chương trình như một quá trình gồm 3 bước 1. Xác định những mục tiêu cơ bản 2. Chọn lựa các hoạt động và tài liệu giảng dạy 3. Xây dựng mô hình giảng dạy có hiệu quả nhất Năm 1950, quy trình thiết kế, tổ chức và thực hiện chương trình đã đạt được sự hoàn chỉnh qua 4 giai đoạn do RalpTyler đề ra 1. Những mục đích mà nhà trường cần đạt được 2. Nhũng hoạt động cần thiết để đạt được các mục đích của giáo dục 3. Cách thức để hoạt động giáo dục được tổ chức có hiệu quả Cách thức có thể xác định mức độ đạt được của các mục tiêu giáo dục 4. Cách thức có thể xác định mức độ đạt được của các mục tiêu giáo dục Tim Wentling lại chia quá trình đào tạo thành các giai đoạn chính giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực thi và giai đoạn đánh giá 03/09/2019 34 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Chu trình phát triển chương trình giáo dục tt Từ việc nghiên cứu các quan điểm trên cho ta thấy, quá trình phát triển chương trình về cơ bản gồm 5 bước 1. Phân tích tình hình 2. Xác định mục đích và mục tiêu của chương trình 3. Thiết kế chương trình 4. Thực thi chương trình 5. Đánh giá chương trình Quá trình phát triển chương trình đào tạo này cần được hiểu như một quá trình liên tục và khép kín. Ví dụ trước khi bắt đầu xây dựng một chương trình nào đó bao giờ chúng ta cũng phân tích đánh giá tình hình đánh giá chương trình hiện hành, kết quả thực hiện nó như thế nào, điều kiện thực hiện chương trình trong và ngoài nhà trường, nhu cầu xã hội, nhu cầu và sự phát triển, sự tiến bộ của người học để xây dựng nên mục tiêu của chương trình. Trên cơ sở mục tiêu của chương trình ta mới lựa chọn nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục thích hợp, lựa chọn và tạo ra các phương tiện hỗ trợ việc thực hiện chương trình và lựa chọn các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của người học. 03/09/2019 35 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 3. Các bước phát triển chương trình giáo dục cho bậc học mầm non Các bước phát triển chương trình giáo dục mầm non là 1. Phân tích tình hình 2. Xác định cách tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình giáo dục của trường, địa phương mình 3. Xác định mục đích và các mục tiêu cụ thể theo 5 lĩnh vực phát triển phù hợp với điều kiện thực tiễn 4. Thiết kế nội dung 5. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và các hoạt động khám phá, trải nghiệm cho trẻ để thực thi chương trình 6. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình 03/09/2019 36 III. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 3. Các bước phát triển chương trình giáo dục cho bậc học mầm non tt Sự phân chia các bước như trên chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế các bước đó luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và thậm chí đan xen vào nhau và được sắp xếp trong một vòng tròn khép kín. Cách sắp xếp như vậy muốn thể hiện rằng phát triển chương trình là một quá trình liên tục hoàn thiện và không ngừng phát triển, khâu nọ ảnh hưởng đến khâu kia. Chúng ta không thể tách rời một khâu mà không xem xét đến sự tác động hữu cơ của các khâu khác. Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non cần nắm rõ những bước này để vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào việc phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, trường, lớp, phù hợp với đối tượng trẻ của mình. Điều đó có nghĩa là phát triển chương trình đã góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. 03/09/2019 37 03/09/2019 38 IV. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 1. Kế hoạch hóa phát triển chương trình giáo dục mầm non Kế hoạch là toàn bộ nói chung những điều vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành. Xây dựng kế hoạch là dự kiến hệ thống những công việc phải làm, những mục tiêu cần đạt và phương án biện pháp để thực hiện mục tiêu. Lập kế hoạch thực hiện chương trình là dự kiến hệ thống các mục tiêu cần đạt được trên trẻ, xác định và lựa chọn nội dung, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ để thực hiện mục tiêu trong một khoảng thời gian nhất định và lên kế hoạch đánh giá việc thực hiện chương trình trong một khoản thời gian đó. 03/09/2019 39 IV. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 1. Kế hoạch hóa phát triển chương trình giáo dục mầm non Khi xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, chúng ta phải thực hiện kế hoạch sau 1. Xác định các mục tiêu cần đạt được trên trẻ trong một khoảng thời gian nhất định. Tuỳ từng loại kế hoạch mà xác định mục tiêu cho phù hợp 2. Xác định những nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ. 3. Xác định và lựa chọn các phương pháp, biện pháp và các điều kiện để thực hiện kế hoạch 4. Lên kế hoạch đánh giá bao gồm xác định mục đích đánh giá, nội dung đánh giá, phương pháp và hình thức đánh giá 03/09/2019 40 IV. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục mầm non a. Quy trình xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình đòi hỏi giáo viên mầm non và cán bộ quản lý phải quán triệt một số nguyên tắc sau 1. Xây dựng kế hoạch phải quán triệt mục tiêu giáo dục 2. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn 3. Xây dựng kế hoạch phải đảm tính phát triển 4. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính toàn diện 5. Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch 03/09/2019 41 IV. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục mầm non tt b. Kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho từng độ tuổi i. Căn cứ để xây dựng kế hoạch theo năm học cho từng độ tuổi Mục tiêu chương trình và mục tiêu độ tuổi Nội dung chương trình theo độ tuổi ở từng lĩnh vực phát triển trong chương trình giáo dục mầm non Điều kiện thực tế của trường, lớp; khả năng phát triển của trẻ, số lượng trẻ trên cô, số lượng trẻ trong lớp; cơ sở vật chất phòng nhóm, sân chơi, thiết bị, nguyên vật liệu, đồ dung và đồ chơi; nhu cầu và sự tham gia của cha mẹ trẻ vào quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội của địa phương nơi trẻ sinh sống 03/09/2019 42 IV. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục mầm non tt ii. Cấu trúc kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học Tên kế hoạch. Ví dụ, kế hoạch thực hiện chương trình năm học 2019-2020 Khối, lớp. Ví dụ, mẫu giáo lớn 5 6 tuổi Trường mầm non. Ví dụ, trường mầm non Hoa Hồng I. Đặc điểm tình hình II. Mục tiêu cuối tuổi theo từng lĩnh vực phát triển III. Những nội dung chủ yếu nội dung giáo dục theo các lĩnh vực phát triển là cơ sở để GV lập kế hoạch thực hiện chương trình theo tháng, chủ đề IV. Dự kiến các chủ đề giáo dục trong năm và phân phối thời gian cho từng chủ đề V. Biện pháp thực hiện nội dung VI. Đánh giá kết quả thực hành 03/09/2019 43 IV. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục mầm non tt c. Các bước xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình năm học theo độ tuổi Bước 1 Chuẩn bị. cán bộ quản lý và các giáo viên cần thu thập thông tin làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch. Kết quả của bước này thể hiện trong mục 1 đặc điểm tình hình. Bước 2 Xác định mục tiêu cuối độ tuổi theo từng lĩnh vực phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẩm mĩ Mục tiêu cuối độ tuổi được xác định dựa trên các cơ sở sau Mục tiêu cuối độ tuổi nhà trẻ 3 tuổi hoặc tuổi mẫu giáo 6 tuổi thể hiện trong chương trình giáo dục mầm non. Dấu hiệu đánh giá ở từng lĩnh vực cụ thể cho từng độ tuổi. Mục tiêu phát triển trẻ ở lứa tuổi này trong tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình. Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ ở năm học trước 03/09/2019 44 IV. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục mầm non tt c. Các bước xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình năm học theo độ tuổi Bước 3 Xác định những nội dung chủ yếu trong từng lĩnh vực cho một độ tuổi cụ thể Những nội dung được xác định căn cứ vào – Các nội dung theo từng lĩnh vực của một độ tuổi cụ thể trong chương trình giáo dục mầm non – Mục tiêu cuối độ tuổi đã xác định ở trên – Đặc điểm vùng miền, thực tế địa phương, trường, lớp, đặc điểm của trẻ trong lớp Khi đã xác định được nội dung chủ yếu trong từng lĩnh vực, những người xây dựng kế hoạch phải dự kiến được các chủ đề sẽ triển khai thực hiện cho trẻ tìm hiểu khám phá trong năm học, bao gồm tên các chủ đề, dự kiến trình tự thực hiện các chủ đề, dự kiến lượng thời gian thực hiện từng chủ đề. 03/09/2019 45 IV. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục mầm non tt c. Các bước xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình năm học theo độ tuổi Các chủ đề được lựa chọn phải dựa trên – Mục tiêu của chương trình – Hứng thú và khả năng của trẻ – Kinh nghiệm đã có về kiến thức, kỹ năng, thái độ – Điều kiện tổ chức các hoạt động – Ý tưởng, hứng thú, hiểu biết của giáo viên – Các sự kiện diễn ra xung quanh – Sự hỗ trợ của phụ huynh 03/09/2019 46 IV. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 3. Chỉ đạo phát triển chương trình giáo dục mầm non Các loại kế hoạch thực hiện chương trình, cấu trúc và nội dung của từng loại kế hoạch Kế hoạch năm Bao quát chương trình giáo dục trong 1 năm học, gồm mục tiêu, nội dung/hệ thống chủ đề trong năm học. kế hoạch này do sởgd, phòng, BGH xây dựng Kế hoạch tháng / chủ đề là sự cụ thể hoá các nội dung giáo dục nhằm đáp ứng với mục tiêu GD theo các lĩnh vực phát triển, được thực hiện qua các hoạt động học, khám phá, trải nghiệm, vui chơi,… của trẻ trong 1 tháng/chủ đề. Kế hoạch này do GV và BGH xây dựng Kế hoạch tuần, ngày là sự sắp xếp các hoạt động học, khám phá, trải nghiệm, vui chơi của trẻ ở các lĩnh vực phát triển vào các ngày trong tuần và các thời điểm trong ngày nhằm triển khai nội dung GD GV xây dựng Khả năng, nhu cầu, hứng thú của trẻ. Những kiến thức đơn giản bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống, văn hoá xã hội và môi trường tự nhiên của địa phương. Chương trình giáo dục mầm non. Thời gian trẻ đến và ở tại trường. Cơ sở vật chất của trường lớp. 03/09/2019 47 IV. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 4. Kiểm tra, thanh tra phát triển chương trình giáo dục mầm non NỘI DUNG THANH TRA I- KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC II- CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ III- ĐỘI NGŨ VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT IV. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THANH TRA I. CHUẨN BỊ II. TIẾN HÀNH THANH TRA TRONG THỜI GIAN 2 NGÀY III. KẾT THÚC THANH TRAHỘI Ý ĐOÀN VÀ TỔNG KẾT TỪ 2-3 GIỜ ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI Loại tốt Loại khá Loại đạt yêu cầu Loại chưa đạt yêu cầu 03/09/2019 48 03/09/2019 49 V. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN Bối cảnh quốc tế 1. Bối cảnh thế giới và trong nước Theo Phan Trọng Ngọ và các cộng sự, bối cảnh thế giới hiện đại có những đặc trưng sau Bước chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội trí thức Cuộc cách mạng CNTT & tri thức Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư – Khái niệm Industry hay là Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư lần đầu tiên được đề cập trong bản Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao được chính phủ Đức thông qua vào năm 2012. Toàn cầu hoá – các hệ thống giáo dục được quốc tế hoá, yếu tố địa giáo dục bị thu hẹp; con người được học, được giáo dục không phải chỉ để biết, để làm mà còn để chung sống trong một mái nhà chung là Trái Đất Đấu tranh xác lập những giá trị văn hoá cốt lõi 03/09/2019 50 V. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN Bối cảnh trong nước Xu thế về dân cư Xu thế kinh tế Xu thế về công nghệ Xu thế về hội nhập quốc tế Xu thế về chính trị, xã hội 1. Bối cảnh thế giới và trong nước 03/09/2019 51 V. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 2. Yếu tố kinh tế văn hóa xã hội Động lực phát triển kinh tế – xã hội thông qua đào tạo nguồn nhân lực ; mô hình phát triển kinh tế được mở rộng thành mô hình phát triển con người Phát triển con người và là chìa khoá để giải quyết các vấn đề xã hội; tức là giáo dục không chỉ tạo ra vốn con người mà còn tạo ra vốn xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia Giáo dục không chỉ là dịch vụ công, hay một loại hình phúc lợi xã hội, mà đã trở thành động lực phát triển xã hội, và thông qua việc cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, giáo dục, đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, làm ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, giá trị cao. Vì vậy cần có nhận thức đúng về vai trò rất mới của giáo dục để có các chính sách phù hợp. 03/09/2019 52 V. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 3. Hệ thống giáo dục quốc dân Hệ thống giáo dục quốc dân gồm hệ thống nhà trường, hệ thống các cơ sở giáo dục ngoài nhà trường và hệ thống các cơ quan quản lí giáo dục và các cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm thực hiện giáo dục chính quy và giáo dục không chính quy cho nhân dân. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm a. Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo b. Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông c. Giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng d. Giáo dục đại học đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ. Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân là cơ sở để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. 03/09/2019 53 V. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 3. Hệ thống giáo dục quốc dân tt 03/09/2019 54 V. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 4. Chất lượng đội ngũ ội ngũ cán bộ quản lý có vai trò quan trọng trong đổi mới giáo dục, là một trong những lực lượng trực tiếp góp phần hoạch định chủ trương, chính sách, đề án, là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của đổi mới giáo dục Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần phải dựa trên thực tế công việc của cán bộ quản lý giáo dục MN và quy trình đào tạo, bồi dưỡng cần phải bắt đầu từ các bản mô tả công việc của cán bộ quản lý giáo dục MN Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đồng thời triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng của các trường sư phạm để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. 03/09/2019 55 V. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 5. Điều kiện cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục mầm non Đảm bảo điều kiện cơ sở, vật chất, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ 03/09/2019 56 03/09/2019 57 VI. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 1. Xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục mầm non Sau đây là 10 tiên đề mà các nhà phát triển CTGD xem là tất yếu cần và có thể áp dụng cho ngành học Phát triển CTGD 1 Thay đổi chương trình là cần thiết và không thể tránh được. 2 Chương trình là sản phẩm của thời đại. 3 Các thay đổi trong chương trình xảy ra ở giai đoạn đầu có thể cùng tồn tại và đan xen với những thay đổi ở giai đoạn sau. 4 Thay đổi chương trình xảy ra chỉ khi nào mà con người bị thay đổi. 5 Xây dựng chương trình là một hoạt động nhóm hợp tác. 6 Xây dựng chương trình về cơ bản là một quá trình chọn lựa giữa nhiều khả năng thay thế. 7 Xây dựng chương trình không bao giờ kết thúc. 8 Xây dựng chương trình sẽ hiệu quả hơn nếu như đó là một quá trình toàn diện, chứ không phải là quá trình từng phần. 9 Xây dựng chương trình sẽ hiệu quả hơn khi nó tuân theo một quá trình có hệ thống. 10 Xây dựng chương trình bắt đầu từ chương trình hiện hành. 03/09/2019 58 VI. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN Chuẩn đầu ra của CTGD dưới dạng năng lực là tổng hoà năng lực của người học bao gồm nững năng lực chung và những năng lực chuyên biệt liên quan đến các lĩnh vực học tập/môn học. Kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau Chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi Học tích hợp Mở cửa trường ra thế giới bên ngoài Đánh giá thúc đẩy quá trình học Đánh giá là công cụ để học tập learning-tool Kiểm tra đánh giá phải được tích hợp vào quá trình dạy học Kiểm tra đánh giá kết quả 2. Tổ chức xây dựng chuẩn đầu ra 03/09/2019 59 VI. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 3. Tổ chức thiết kế chương trình theo chuẩn đầu ra tt Mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình là cơ sở để thiết kế chương trình. Quá trình thiết kế chương trình được tiến hành theo các bước sau 1. Lựa chọn và sắp xếp nội dung chương trình Ornstein và Hunkins 1998 đưa ra 5 tiêu chí cơ bản để lựa chọn nội dung 1. Ý nghĩa nội dung vừa có ý nghĩa đáng kể đối với nhu cầu và lợi ích của người học, đồng thời vừa có ý nghĩa đáng kể đối với xã hội. 2. Tiện ích nội dung thực sự hữu dụng trong cuộc sống của mỗi người học. 3. Hiệu lực nội dung phải chính xác và cập nhật liên tục. 4. Phù hợp nội dung phải phù hợp với trình độ phát triển nhận thức, phát triển tâm sinh lí lứa tuổi của người học. 5. Khả thi nội dung phải phù hợp với bối cảnh thực tế về môi trường giáo dục, điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và vai trò của chính phủ. 03/09/2019 60 VI. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 3. Tổ chức thiết kế chương trình theo chuẩn đầu ra 2. Xác định phương thức tổ chức quá trình đào tạo 3. Xác định các hình thức tổ chức dạy học 4. Lựa chọn các phương pháp dạy học 5. Lựa chọn và sử dụng phương tiện, công nghệ dạy học 6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá 03/09/2019 61 VI. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 4. Tổ chức thực thi chương trình Thực thi CTGD là quá trình hiện thực hoá toàn bộ triết lí, định hướng, mục đích, mục tiêu của CTGD qua một môn học cụ thể, trên một đối tượng HS cụ thể, trong một bối cảnh dạy học cụ thể. Hay nói cách khác, đây là quá trình chuyển mục đích, mục tiêu CTGD thành mục đích, mục tiêu dạy học của từng môn học cho một đối tượng người học cụ thể, trong một môi trường dạy học cụ trình đó được thực hiện theo một quy trình đã được thừa nhận trong lí luận dạy học hiện đại và được kiểm chứng trên phạm vi thế giới. Quy trình dạy học xét trên quan điểm hệ thống bao gồm 3 giai đoạn với các thành tố liên kết với nhau thành một chu trình và tác động qua lại với nhau Giai đoạn chuẩn bị / Giai đoạn thực thi/ Đánh giá cải tiến 03/09/2019 62 VI. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 5. Tổ chức đánh giá chương trình Đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ gồm 4 vấn đề – Đánh giá sự phát triển của trẻ. – Đánh giá hoạt động giáo dục của giáo viên. – Đánh giá hoạt động quản lí trường. – Đánh giá cơ sở vật chất của trường. Để đánh giá được từng vấn đề trên, người đánh giá này phải dựa trên các tiêu chí đánh giá là những yếu tố cơ bản nhất cần đánh giá. Giáo viên cần thực hiện, đánh giá 4 nội dung trên theo tiêu chí đánh giá quy định trong tài liệu Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 03/09/2019 63 VI. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 6. Xây dựng môi trường giáo dục Môi trường vật chất trong trường mầm non bao gồm các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, không gian, thời gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt đống sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Môi trường vật chất tạo cho trẻ cơ hội tốt để trẻ được thoả mãn nhu cầu hoạt động và phát triển toàn diện các mặt thể chất, trí tuệ, thẩm mĩ, đạo đức và tình cảm – xã hội. Môi trường xã hội được hiểu là toàn bộ những điều kiện xã hội nhưchính trị, văn hoá, các mối quan hệ giúp trẻ hình thành nhân cách của mình. Môi trường xã hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đay là môi trường giao tiếp gữa cô và trẻ, giữa trẻ với tre, giữa trẻ với những người xung quanh. Như vậy, môi trường giáo dục trong trường mầm non cần phải cung cấp những điều kiện cần thiết để kích thích và phục vụ cho trẻ hoạt động một cách tích cực, chăm sóc trẻ tốt, thông qua đó nhân cách của trẻ được phát triển và thuận lợi 03/09/2019 64 VI. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN 6. Xây dựng môi trường giáo dục tt 1. Cần bố trí các khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù hợp, thuận tiện cho việc sử dụng của cô và trẻ. 2. Cần tính đến không gian thực tế của trường để cân đối diện tích các khu vực. 3. Thiết kế môi trường giáo dục cần đảm bảo tính mục đích 4. Môi trường giáo dục phải thực sự an toàn và có tính thẩm mĩ cao 5. Trang trí môi trường lớp học cần phù hợp với tính chất của các hoạt động, phù hợp với tùng lứa tuổi và phản ánh được nội dung của chủ đề 6. Cần thu hút sự tham gia của trẻ vào việc xây dựng môi trường giáo dục càng nhiều càng tốt. 7. Môi trường giáo dục cần đa dạng, phong phú, kích thích sự phát triển của trẻ 8. Trường mầm non phải là môi trường thuận lợi để hình thành các kỹ năng xã hội của trẻ. 03/09/2019 65 03/09/2019 66 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày những hiểu biết của anh/chị về phát triển chương trình giáo dục? I/2 2. Trình bày các quan điểm tiếp cận chương trình giáo dục mầm non? Chương trình giáo dục mầm non mới hiện nay được thiết kế chủ yếu theo cách tiếp cận nào? II/1 3. Cho biết cơ sở thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục mầm non? III/1 4. Trình bày các bước phát triển chương trình giáo dục mầm non. Tại sao các bước phát triển chương trình phải được xếp trong một vòng tròn khép kín? III/3 5. Lập sơ đồ thể hiện trình tự các bước lập kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho từng độ tuổi? IV/2 2022 © Chính sách bảo mậtĐiều khoản dịch vụPhản hồi

ví dụ về các nguyên tắc giáo dục mầm non